Khái niệm công chứng
Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận các giao dịch dân sự. Đảm bảo tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, nội dung giao dịch, giao dịch. Để hiểu thêm, mời các bạn tham khảo nội dung bài viết dưới đây.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng” là việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là văn bản). gọi tắt là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của việc dịch các giấy tờ, tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà pháp luật phải có công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Xuất phát từ khái niệm công chứng, chúng ta thấy rằng hoạt động công chứng bao gồm các chủ thể như:
- Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm hành nghề công chứng như: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có đạo đức tốt. có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên:
- Có bằng cử nhân luật;
- Có thời gian công tác luật từ 05 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc đã hoàn thành khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Đáp ứng yêu cầu sát hạch kết quả tập sự hành nghề công chứng;
- Đảm bảo sức khỏe để hành nghề công chứng.
- Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài
- Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Văn phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trong đó:
- Văn phòng công chứng (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng).
- Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên trở lên trong công ty hợp danh thành lập theo hình thức tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính bằng nguồn thu phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn hợp pháp khác của thu nhập = earnings).
- Đối tượng công chứng là văn bản được công chứng bao gồm hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Văn bản khi được công chứng có giá trị pháp lý kể từ ngày công chứng viên ký tên, đóng dấu và có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; các bản dịch chứng minh và công chứng có giá trị như các giấy tờ, tài liệu đã được dịch. (Điều 5 Luật Công chứng 2014)
Ngôn ngữ nói, viết trong công chứng phải là tiếng Việt.
Thủ tục công chứng bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Người yêu cầu công chứng tập hợp đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn (Bản sao và bản chính để đối chiếu) và nộp tại Phòng tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ đã nhận và hồ sơ lưu trữ. Nếu đạt yêu cầu sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu thì yêu cầu bổ sung.
- Bước 3: Ngay sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, bộ phận vận hành sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng giao dịch sau khi được soạn thảo sẽ được chuyển đến bộ phận thẩm định nội dung, bộ phận thẩm định kỹ thuật để xem xét và chuyển cho các bên đọc lại.
- Bước 4: Các bên sẽ ký và điểm vào từng trang của hợp đồng. Sau đó công chứng viên sẽ ký để chuyển cho bộ phận đóng dấu, lập hồ sơ và trả kết quả.
- Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp phí công chứng, nhận hợp đồng, giao dịch đã công chứng.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người nhầm lẫn giữa hoạt động công chứng và chứng thực, thậm chí cho rằng hai hoạt động này giống nhau. Vì vậy, cần phân biệt rõ hai khái niệm này.
XEM THÊM TẠI: https://monantuga.com/